Bảng xếp hạng cơ sở giáo dục Việt Nam năm học 2016-2017 của nhóm 6 chuyên gia đến từ nhiều tổ chức trong và ngoài nước đã được công bố chiều 6-9.
TS Lưu Quang Hưng giới thiệu về bảng xếp hạng đại học. |
Kết quả của bảng xếp hạng này gây nhiều bất ngờ khi nhiều trường đại học (ĐH) tuổi đời khá trẻ lại có thứ thứ hạng cao, như Trường ĐH Tôn Đức Thắng thứ 2, Trường ĐH Duy Tân thứ 9, trong khi nhiều đại học lâu đời, điểm chuẩn đầu vào cao lại đứng giữa hoặc cuối bảng, nhóm các trường khối kinh tế bị rớt xuống hạng trung bình như Trường ĐH Ngoại thương thứ 23, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân thứ 30, Học viện Tài chính thứ 40, Học viện Ngân hàng ở vị trí 47... Nguyên nhân của việc bị xếp thứ hạng "bậc trung" là do ấn phẩm khoa học quốc tế mờ nhạt, quy mô đào tạo quá lớn so với năng lực đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Trong bảng xếp hạng này, các đại học quốc gia và đại học vùng đều có thứ hạng cao. 3/5 trường top đầu là Đại học quốc gia Hà Nội (số 1), ĐH Đà Nẵng (số 4) và ĐH Quốc gia TP.HCM (số 5). Trường ĐH Tôn Đức Thắng xếp thứ 2 và Học viện Nông nghiệp xếp thứ 3.
TS Lưu Quang Hưng, nhà nghiên cứu làm việc tại Melbourne, Úc, chủ biên báo cáo xếp hạng, cho biết nguyên tắc xếp hạng được nhóm chuyên gia áp dụng gồm phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, định lượng, khả tín, khách quan và hướng tới chuẩn mực quốc tế. Trong đó, 3 tiêu chí xếp hạng là nghiên cứu khoa học (40%), giáo dục đào tạo (40%), cơ sở vật chất và quản trị (20%).
TS Hưng nói thêm, công trình khoa học xuất bản trên các tạp chí quốc tế, chuyên ngành và có phản biện là thước đo quan trọng để đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của cơ sở đại học. Tiêu chí này được các bảng xếp hạng uy tín thế giới như Times Higher Education, QS, ARWU sử dụng. Chính vì điều này mà nhiều đại học thuộc khối kinh tế được dư luận xã hội đánh giá cao không nằm trong top đầu. Tuy nhiên, TS Hưng nhấn mạnh bảng xếp hạng chỉ có ý nghĩa tham khảo bởi có những tham số không thể định lượng được.
ĐH Tôn Đức Thắng. Ảnh: TL
TS Hưng cũng cho hay nhu cầu và sự thôi thúc cần xếp hạng trường đại học là cần thiết nhưng họ chờ đợi đã lâu chưa có một tổ chức nào làm việc này mà chỉ có phân tầng chung chung.
Được xem là nhóm xây dựng bảng xếp hạng đại học tổng thể đầu tiên tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu cho biết gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổng hợp dữ liệu. Chẳng hạn, mô hình đại học tại Việt Nam không thống nhất, các trường chuyên ngành và đa ngành có nhiều khác biệt, thiếu số liệu, hoặc có số liệu nhưng không đáng tin cậy và không cập nhật.
Các chuyên gia cũng lường trước các phản ứng trái chiều sau khi công bố kết quả này nhưng vẫn quyết tâm làm với mong muốn đem lại tiếng nói độc lập, trung thực về bức tranh tổng thể của đại học Việt Nam hiện nay. Góp phần tạo nên động lực cho các trường ĐH Việt Nam nhìn nhận lại mình và chuyển động.
Bảng xếp hạng đại học Việt Nam của nhóm nghiên cứu (nguồn Zing.vn):
Cơ sởgiáo dụcđại học | Điểmxếp hạng tổng thế | Vị trí xếp hạng | |||
Tổng thể | Nghiên cứu khoa học | Giáo dục và đào tạo | Cơ sở vật chất và quản trị | ||
ĐH Quốc gia Hà Nội | 85.3 | 1 | 2 | 1 | 1 |
ĐH Tôn Đức Thắng | 72.0 | 2 | 1 | 5 | 24 |
Học viện Nông nghiệp Việt Nam | 70.6 | 3 | 4 | 8 | 6 |
ĐH Đà Nẵng | 68.7 | 4 | 6 | 4 | 18 |
ĐH Quốc gia TP.HCM | 67.8 | 5 | 5 | 2 | 39 |
ĐH Cần Thơ | 64.6 | 6 | 12 | 6 | 3 |
ĐH Bách khoa Hà Nội | 64.1 | 7 | 7 | 11 | 25 |
ĐH Huế | 62.2 | 8 | 14 | 3 | 15 |
ĐH Duy Tân | 61.1 | 9 | 3 | 16 | 46 |
ĐH Sư phạm Hà Nội | 60.4 | 10 | 9 | 13 | 20 |
ĐH Quy Nhơn | 59.6 | 11 | 8 | 22 | 22 |
ĐH Mỏ - Địa chất | 57.8 | 12 | 15 | 10 | 26 |
ĐH Sư phạm Hà Nội 2 | 56.9 | 13 | 10 | 34 | 4 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM | 56.7 | 14 | 13 | 25 | 10 |
ĐH Lâm nghiệp | 56.4 | 15 | 17 | 17 | 9 |
ĐH Thủy lợi | 56.4 | 16 | 16 | 18 | 11 |
ĐH Thái Nguyên | 54.2 | 17 | 20 | 7 | 34 |
ĐH Y - Dược TP.HCM | 53.3 | 18 | 18 | 40 | 2 |
ĐH Xây dựng | 52.9 | 19 | 27 | 9 | 23 |
ĐH Y Hà Nội | 51.2 | 20 | 11 | 44 | 19 |
ĐH Vinh | 50.4 | 21 | 24 | 15 | 30 |
ĐH Công nghiệp Hà Nội | 50.2 | 22 | 19 | 23 | 37 |
ĐH Ngoại thương | 47.3 | 23 | 25 | 35 | 17 |
ĐH Công nghiệp TP.HCM | 46.1 | 24 | 21 | 20 | 48 |
ĐH Đà Lạt | 45.9 | 25 | 28 | 37 | 12 |
ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội | 45.7 | 26 | 26 | 12 | 49 |
ĐH Hàng hải | 45.1 | 27 | 37 | 24 | 7 |
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 44.1 | 28 | 23 | 28 | 45 |
ĐH Thương mại | 43.4 | 29 | 41 | 14 | 5 |
ĐH Kinh tế Quốc dân | 43.3 | 30 | 29 | 19 | 43 |
ĐH Kiến trúc TP.HCM | 41.4 | 31 | 33 | 43 | 13 |
Trường ĐH Luật TP.HCM | 41.3 | 32 | 34 | 45 | 8 |
ĐH Tây Nguyên | 40.6 | 33 | 32 | 29 | 36 |
ĐH Kiến trúc Hà Nội | 39.7 | 34 | 35 | 26 | 40 |
ĐH Dược Hà Nội | 39.6 | 35 | 22 | 48 | 27 |
ĐH Tài nguyên và Môi trường TP.HCM | 39.5 | 36 | 36 | 31 | 33 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | 39.0 | 37 | 31 | 32 | 42 |
ĐH Hoa Sen | 37.3 | 38 | 30 | 36 | 47 |
ĐH Hà Nội | 36.6 | 39 | 40 | 41 | 16 |
Học viện Tài chính | 36.0 | 40 | 44 | 27 | 14 |
ĐH Sư phạm TP.HCM | 35.8 | 41 | 38 | 38 | 32 |
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội | 35.5 | 42 | 39 | 33 | 29 |
Học viện Báo chí và Tuyên truyền | 29.7 | 43 | 49 | 21 | 31 |
ĐH Y - Dược Thái Bình | 27.4 | 44 | 48 | 30 | 28 |
Học viện Ngoại giao | 26.3 | 45 | 43 | 47 | 21 |
ĐH Luật Hà Nội | 24.4 | 46 | 46 | 39 | 44 |
Học viện Ngân hàng | 24.2 | 47 | 47 | 42 | 38 |
ĐH Văn hóa | 23.7 | 48 | 45 | 46 | 35 |
ĐH Y - Dược Hải Phòng | 23.2 | 49 | 42 | 49 | 41 |
Sáu thành viên chính tham gia dự án gồm: TS Lưu Quang Hưng (Melbourne, Úc); TS Nguyễn Ngọc Anh (DEPOCEN, Việt Nam); TS Giáp Văn Dương (GiapGroup, Việt Nam); TS Ngô Đức Thế (Đại học Manchester, Anh quốc); ThS Trần Thanh Thủy (DEPOCEN, Việt Nam) và ThS Nguyễn Thị Thu Huyền (Đại học Sư phạm TP HCM, Việt Nam).
Cố vấn và góp ý để hoàn thiện báo cáo là GS Trần Nam Bình (Đại học New South Wales, Úc), GS Lê Văn Cường (Đại học Paris 1, Pháp).
Yến Anh
Theo Nld.com.vn